Chuyển đến nội dung chính

Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

Trong bài viết này, Luận Văn Việt chuyên làm luận văn tốt nghiệp đại học xin chia sẻ đến bạn cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuếcủa người nộp thuế. Nếu bạn chọn đề tài liên quan đến chủ đề này để làm luận văn, hãy tham khảo ngay bài viết này của chúng tôi.
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

1. Khái niệm tuân thủ thuế

Để tiếp cận khái niệm tuân thủ thuế, trước hết cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa tuân thủ là “Giữ và làm đúng theo điều đã quy định” [35]. Từ tuân thủ trong tiếng Anh là “compliance” được định nghĩa là “Conforming to a rule, such as a specification, policy, standard or law”. Nghĩa là “Làm theo một quy tắc, một nguyên tắc, một quy định, chẳng hạn như một quy định, một chính sách, một chuẩn mực hoặc một luật lệ” [49].
Như vậy, có thể hiểu, tuân thủ thuế là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật thuế. Tuân thủ thuế là hành vi bắt buộc đối với nhiều chủ thể khác nhau như cơ quan quản lý thuế, NNT, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế. Trong đó, sự tuân thủ thuế của NNT luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT 
Như vậy, tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, như thế nào là “làm đúng theo luật định” nếu như có cách hiểu, cách diễn đạt pháp luật thuế khác nhau giữa cơ quan quản lý thuế và NNT? Theo Hướng dẫn thực hành của tổ chức OECD về đo lường mức độ tuân thủ (2001), có một câu hỏi đã được đặt ra: “Mức độ tuân thủ được định nghĩa như thế nào – đó có phải là sự tuân thủ theo cách diễn giải luật thuế và cách áp dụng luật của CQT hay cách hiểu của NNT? Hay khái niệm này được định nghĩa theo một cách trung lập hơn?”. CQT thường coi cách diễn đạt luật thuế của NNT khác với cách diễn giải của họ là một bằng chứng của việc không tuân thủ, mà không tính đến rằng thực tế luật thuế – như thường thấy ở các nước đang phát triển – có thể thiếu tính thống nhất và minh bạch, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng và có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Mặc dù cách định nghĩa mức độ tuân thủ (hay không tuân thủ) vẫn còn được tranh cãi nhiều nhưng những nguyên nhân của sự không tuân thủ và những lý do dẫn đến thất thoát nguồn thu lại tương đối rõ ràng về mặt lý thuyết.
Trốn thuế là biểu hiện quan trọng nhất của sự không tuân thủ. Những biểu hiện hành vi này của NNT lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có liên quan lẫn nhau, cả yếu tố thuộc về cơ quan thuế (tính hiệu quả của quản lý thuế, tính liêm chính và năng lực của công chức thuế…) lẫn yếu tố ngoài CQT (trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng, quy mô của nền kinh tế phi chính thức…). 
Tránh thuế cũng làm giảm nghĩa vụ thuế của NNT, nhưng tránh thuế không phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế. Do vậy, có thể nói, tránh thuế không thuộc phạm trù không tuân thủ thuế. 
Như vậy, về mặt lý thuyết, việc trốn thuế và tránh thuế là khác nhau nhưng cả hai đều dẫn tới thất thoát nguồn thu, khiến hệ thống thuế trở nên kém công bằng và làm bóp méo sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Những NNT bị coi là trốn thuế khi họ sử dụng những cách thức phi pháp để không phải nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình. Họ sẽ không kê khai, hoặc khai thiếu thu nhập, doanh thu hay tài sản của mình, trong khi lại khai quá lên những khoản chi phí được trừ hay những khoản được giảm trừ. Còn trong việc tránh thuế, NNT thường lợi dụng những khe hở của pháp luật thuế để tối thiểu hóa số thuế phải nộp. 
Tuy vậy, trong thực tế có một số trường hợp rất khó phân định rạch ròi giữa hành vi trốn thuế và tránh thuế. Đó chính là trường hợp quy định pháp luật thuế không rõ ràng có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong những trường hợp này nếu theo cách hiểu của người nộp thuế là không vi phạm nhưng theo cách hiểu của cơ quan thuế là vi phạm pháp luật.
Việc không tuân thủ thuế gây thất thoát nguồn thu có tác hại nghiêm trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó tạo thêm nhiều khó khăn cho nền tài chính của các quốc gia và thiếu hụt nguồn tài lực để các quốc gia đó có thể đạt được các mục tiêu phát triển. Bên cạnh việc mất nguồn thu, hệ thống thuế có nguy cơ trở nên bị bóp méo nhiều hơn nữa, làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội. Ngược lại, nếu mức độ tuân thủ của NNT cao, làm giảm thất thoát sẽ có tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả quản lý thu của hệ thống thuế. Nó cho phép một quốc gia có thể thu được một số thuế nhất định mà không cần phải thường xuyên thay đổi chính sách thuế. Một chính sách thuế tương đối ổn định và toàn diện với mức thuế suất thấp sẽ góp phần tăng hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của CQT. 
Tóm lại, có thể hiểu tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế và tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch vụ nhận làm báo cáo thuê , nhận chạy spss , viết luận văn bằng tiếng anh , làm tiểu luận thuê  , nhận làm bài tập thuê 
#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #LVV , #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học, #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp, #làm_luận_văn_thuê_cần_thơ, #làm_thuê_luận_án_tiến_sĩ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tìm hiểu Bancassurance ở Việt Nam

Luận Văn Việt Group chuyên  làm luận văn thuê cần thơ   xin chia sẻ bài viết về Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance  Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance Bancassurance ở Việt Nam Theo ông Phạm Quang Tùng, Chủ tịch HĐQT Công ty bảo hiểm BIDV (BIC), Bancassurance cho dù đã là khái niệm tương đối phổ biến trên thị trường tài chính nhưng để phát triển được kênh phân phối này, cần nhiều thời gian và công sức. Thực tế, dù đã được coi là một điển hình thành công trong phát triển Bancassurance, BIC cũng vẫn mới chỉ khai thác được một phần rất nhỏ của “miếng bánh” này. Trong hệ thống BIDV, BIC cũng mới chỉ tiếp cận được một số lượng nhỏ khách hàng cá nhân. Kênh Bancassurance cũng chỉ mang lại khoảng 10% tổng doanh thu phí bảo hiểm của BIC. Dù đã có sẵn hệ thống của BIDV, BIC vẫn chưa thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kênh Bancassurance vì hình thức phân phối sản phẩm bảo hiểm này không chỉ mới với các doanh nghiệp bảo hiểm ...

Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đánh giá năng lực cạnh tranh

Luận Văn Việt Group chuyên dịch vụ  viết thuê luận văn thạc sĩ uy tín  xin chia sẻ bài viết về Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh – Năng suất lao động của doanh nghiệp Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…Năng suất của máy móc, thiết bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian. Ngoài ra, năng suất lao động còn được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị theo công thức: Năng suất = Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) / Đầu vào (lao động, vốn, công nghệ…) Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với các doanh nghiệp cùng loại. Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản xuất ki...

Kiểm định Paired-Sample T Test trong SPSS

Trong thống kê, có 3 loại  T-Test  thông dụng đó là: One-Sample T-Test, Independent Samples T-Test và Pair Sample T-Test. Trong bài viết này,  Luận Văn Việt  sẽ chia sẻ với bạn cách sử dụng của từng loại T-Test này. Trong trường hợp bạn gặp khó khăn khi sử dụng phần mềm SPSS, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ với  dịch vụ chạy spss Tổng hợp những kiến thức về T -Tổng hợp những kiến thức về T – Test trong SPSS Test trong SPSS Kiểm định Paired-Sample T Test trong SPSS 1. Khái niệm Nếu muốn  so sánh hai trị trung bình của 2 nhóm tổng thể riêng biệt  có đặc điểm là mỗi phần tử quan sát trong tổng thể này có sự tương đồng theo cặp với một phần tử ở tổng thể bên kia ta thực hiện phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng thể dựa trên dữ liệu mẫu rút ra từ 2 tổng thể theo cách phối hợp từng cặp:  Paired-Sample T-Test . 2. Khi nào sử dụng Paired-Sample T-Test Phương pháp kiểm định này rất thích hợp với dạng thử nghiệ...